Chi họ Nguyễn ở tổ dân phố Hải Đông, phường Phong Hải, thị xã Phong Điền, thành phố Huế chép như sau:
丙 申 年 乙 未 月 庚 辰 日 大 利 時. 大 南 國, 順 化 處, 肇 豐 府, 明 灵 縣, 鹽 河 下 社. 玆 在 廣 田 縣, 匡扶總, 堈 間西 邑地分 海 渚 處 居 奉.
Phiên âm
Bính Thân niên, Kỷ Mùi nguyệt, Canh Thìn nhật, đại lợi thời.
Đại Nam quốc, Thuận Hóa xứ, Triệu Phong phủ, Minh Linh huyện, Diêm Hà hạ xã. Tư tại Quảng Điền huyện, Khuôn Phò tổng, Cang Gián Tây ấp địa phận, Hải Chữ xứ cư phụng.
Dịch nghĩa
Năm Bính Thân (1836), tháng Kỷ Mùi, ngày Canh Thìn, giờ đại lợi.
Nước Đại Nam, xứ Thuận Hóa, phủ Triệu Phong, huyện Minh Linh, xã Diêm Hà hạ. Hiện ở tại huyện Quảng Điền, tổng Khuôn Phò, ấp Cang Gián Tây, địa phận xứ Hải Chữ.
(Đối chiếu từ địa danh “huyện Quảng Điền tổng Khuôn Phò, ấp Cang Gián Tây” mà họ Nguyễn cư trú thời điểm đó, tôi xác định Bính Thân là năm 1836).
Chi họ Nguyễn ở tổ dân phố Hải Thế, phường Phong Hải, thị xã Phong Điền, thành phố Huế chép:
大南一統紹治六年 (1846) 歲次丙午年 时属鉤天拾月建己亥????, 癸丑越弍拾弍日甲戌.
廣治省, 肇豐府, 地灵縣, 安美總, 鹽河中社. 玆在承天府豐田縣, 世至社西甲, 海渚處, 建埂居
Phiên âm
Đại Nam nhất thống Thiệu Trị lục niên, tuế thứ Bính Ngọ niên (1846), thời chúc câu thiên thập nguyệt kiến Kỷ Hợi tháng, Quí Sửu việt nhị thập nhị nhật Giáp Tuất.
Quảng Trị tỉnh, Triệu Phong phủ, Địa Linh huyện, Yên Mỹ tổng, Diêm Hà trung xã. Tư tại Thừa Thiên phủ, Phong Điền huyện, Thế Chí xã Tây giáp, Hải Chữ xứ, kiến canh cư.
Dịch nghĩa
Nước Đại Nam, Thiệu Trị năm thứ 6, năm Bính Ngọ (1846), tháng Kỷ Hợi (tháng 10), ngày Giáp Tuất (22/10)
Tỉnh Quảng Trị, phủ Triệu Phong, huyện Minh Linh (trong văn bản viết nhầm là Địa Linh), xã (làng) Diêm Hà Trung. Nay ở và canh phá đất đai tại xứ Hải Chữ (bãi biển), giáp Tây làng Thế Chí, huyện Phong Điền, phủ Thừa Thiên.
Sau khi đối chiếu gia phả của hai chi họ Nguyễn ở Phong Hải, thành phố Huế và hai chi họ Nguyễn ở Diêm Hà Trung, Quảng Trị thì thấy rằng chi họ Nguyễn Văn ở tổ dân phố Hải Thế, phường Phong Hải, thị xã Phong Điền, thành phố Huế liên quan trực hệ với chi họ Nguyễn Văn ở làng Diêm Hà Trung. Chi họ Nguyễn Văn ở tổ dân phố Hải Đông, phường Phong Hải, thị xã Phong Điền, thành phố Huế liên quan trực hệ với chi họ Nguyễn Văn ở làng Diêm Hà Hạ. Các vị tổ của các chi họ Nguyễn Văn của các địa phương nêu trên đều có mối liên hệ với ngài Bổn thổ thổ quan chính đội trưởng Huê Lâm hầu Nguyễn Quí công. Lăng mộ ngài Hoa Lâm hầu đã được con cháu các chi họ ở Huế và Quảng Trị đóng góp để xây dựng khá khang trang tại làng Diêm Hà Trung, xã Gio Hải, Gio Linh, Quảng Trị.
Để thực hiện nghiên cứu mối liên hệ giữa các dòng họ, chúng tôi đã đến Thư viện và Bảo tàng tỉnh Quảng Trị để tra cứu mối liên quan qua tư liệu Hán Nôm. Đặc biệt, tại làng Diêm Hà Trung hiện còn lưu giữ 10 đạo sắc phong, trong đó có 3 đạo sắc phong liên quan đến tổ tiên của các chi họ Nguyễn ở Diêm Hà Trung (Gio Hải), Quảng Trị và phường Phong Hải, Huế.
Ngài Hoa Lâm hầu có hai đạo sắc phong, nội dung như sau:
敕廣治省, 由靈縣, 鹽河中社,
奉事本土華林侯阮貴公之神.
稔著靈應向來, 未有預封. 賜今丕承
肆今丕承耿命 ,緬 念 神 庥, 著 封 為 翊 保 中 興 靈 扶 之 神. 準 依 舊 奉 事 神 其 相 佑 保 我 黎 民.
欽 哉 !
維 新 柒年 拾 月 初 捌 日
Phiên âm
Sắc Quảng Trị tỉnh, Do Linh huyện, Diêm Hà Trung xã.
Phụng sự bổn thổ Hoa Lâm hầu Nguyễn Quí công chi thần.
Nẫm trứ linh ứng hướng lai, vị hữu dự phong.
Tứ kim, phi thừa cảnh mệnh, miến niệm thần hưu, trước phong vi Dực bảo trung hưng linh phò chi thần. Chuẩn y cựu phụng sự thần, kỳ tướng hựu, bảo ngã lê dân.
Khâm tai!
Duy Tân thất niên, thập nguyệt, sơ bát nhật.
Dịch nghĩa
Sắc cho xã (làng) Diêm Hà Trung, huyện Do Linh, tỉnh Quảng Trị.
Về việc thờ cúng thần Bổn thổ Hoa Lâm hầu Nguyễn Quí công. Thần tỏ rõ linh ứng đã lâu, nhưng từ trước đến nay chưa được dự phong. Nay trẫm gánh vác mệnh lớn, nghĩ đến công ơn của thần. Vậy nên phong tặng: Dực bảo trung hưng linh phò chi thần. Chuẩn cho phụng thờ thần như cũ. Thần hãy che chở và giúp đỡ cho dân lành của ta.
Kính theo như vậy!
Ngày mồng Tám tháng Mười năm Duy Tân thứ 7 (1913).
Sắc phong ngài Bổn thổ Hoa Lâm hầu năm Khải Định thứ 9 (1924):
敕廣治省, 由靈縣, 鹽河中社,
從前奉事原贈 翊 保 中 興 靈 扶 本土花林侯阮貴公尊神護國庇民稔著靈應節蒙頒給敕封準許奉事肆今正值朕四旬大慶節, 經頒保詔 覃恩, 禮隆登秩, 著加贈端肅尊神特準奉事, 用誌國慶, 而申祀典.
欽哉.
啟定玖年柒月貳拾五日
Phiên âm
Sắc Quảng Trị tỉnh, Do Linh huyện, Diêm Hà Trung xã.
Tòng tiền phụng sự nguyên tặng Dực bảo trung hưng linh phò Bổn thổ Hoa Lâm hầu Nguyễn Quí công tôn thần, hộ quốc tí dân nẫm trứ linh ứng. Tiết mông ban cấp sắc phong, chuẩn hứa phụng sự. Tứ kim chính trị, trẫm tứ tuần đại khánh tiết, kinh ban bảo chiếu đàm ân, lễ long đăng trật. Trước gia tặng Đoan túc tôn thần, đặc chuẩn phụng sự, dụng chí quốc khánh nhi thân tự điển.
Khâm tai!
Khải Định cửu niên thất nguyệt nhị thập ngũ nhật.
Dịch nghĩa
Sắc cho xã (làng) Diêm Hà Trung, huyện Do Linh, tỉnh Quảng Trị.
Theo việc phụng thờ từ trước, thần đã được tặng Dực bảo trung hưng linh phò Bổn thổ Hoa Lâm hầu Nguyễn Quí công tôn thần, có công giúp nước, bênh vực nhân dân, linh ứng tỏ rõ, từng được sắc phong và chuẩn cho thờ cúng. Nay gặp dịp tứ tuần đại khánh (mừng thọ 40 tuổi) của trẫm. Theo lệ đã ban chiếu báu, mở lễ gia ơn, cho được nâng bậc. Vậy nên gia tặng Đoan túc tôn thần. Đặc biệt chuẩn cho thờ cúng theo các dịp lễ mừng ghi trong điển lễ của nhà nước.
Kính theo như vậy!
Ngày 5 tháng 7 năm Khải Định thứ 9 (1924).
Riêng sắc phong ngài “Bổn thổ oai linh chi thần”, chúng tôi phải khảo sát thêm vì “oai linh chi thần” liên quan đến tước hiệu phong dưới thời các chúa Nguyễn.
敕廣治省, 由靈縣, 鹽河中社,
奉事本土威靈之神. 稔著靈應向來, 未有預封. 肆今丕承 耿, 緬 念 神 庥, 著 封 為 翊 保 中 興 靈 扶 之 神. 準 依 舊 奉 事 神 其 相 佑 保 我 黎 民.
欽哉!
Phiên âm
Sắc Quảng Trị tỉnh, Do Linh huyện, Diêm Hà Trung xã.
Phụng sự bổn thổ oai linh chi thần. Nẫm trứ linh ứng. Hướng lai vị hữu dự phong.
Tứ kim phi thừa cảnh mệnh, miến niệm thần hưu, trước phong vi Dực bảo trung hưng linh phò chi thần. Chuẩn y cựu phụng sự, thần kỳ tương hựu, bảo ngã lê dân.
Khâm tai!
Duy Tân thất niên, thập nguyệt, sơ bát nhật.
Dịch nghĩa
Sắc cho xã (làng) Diêm Hà Trung, huyện Do Linh, tỉnh Quảng Trị. Về việc thờ cúng thần Bổn thổ oai linh. Thần tỏ rõ linh ứng đã lâu, nhưng từ trước đến nay chưa được dự phong. Nay trẫm đương gánh vác mệnh lớn, nghĩ đến công ơn của thần. Vậy nên phong tặng: Dực bảo trung hưng linh phò chi thần. Chuẩn cho phụng thờ như cũ. Thần hãy che chở và giúp đỡ cho dân lành của ta.
Kính theo như vậy!
Ngày mồng Tám, tháng Mười, năm Duy Tân thứ 7 (1913).
Sắc phong chỉ ghi “Bổn thổ oai linh chi thần” thì nội dung chưa rõ. “Bổn thổ” ở đây là một vị nhân thần, nguồn gốc vị thần này ở dòng họ nào trong làng hay ở nơi khác đến. Để làm rõ việc này, chúng tôi đã khảo cứu bản văn tế xưa mà làng Diêm Hà Trung còn giữ. Bản văn bằng chữ Hán Nôm, được sao dưới thời Việt Nam cộng hòa, nhưng dẫu sao đây là một tư liệu quí.
Trong văn tế của làng Diêm Hà Trung, nội dung cung thỉnh các vị thần linh theo thứ tự như sau:
Việt Nam cộng hòa quốc, Quảng Trị tỉnh, Do Linh quận, Do Hải xã, Diêm Hà Trung thôn. Hội chủ đồng bổn thôn, hương lão nhân dân tưởng vọng tư nhân hạ tiết, quí nguyệt lương thần chí kỳ lục nguyệt thập ngũ nhật, thiết lễ kim ngân phẩm vật tư thành thanh chước thứ phẩm chi nghi cảm chiêu cáo vu thần cung thỉnh.
Thỉnh - Đại càn Quốc gia Nam Hải Hàm hoằng Hiếu diên tướng Nghiêm lương Thành triết Phổ minh Dĩnh đạt hiền ân điệp đức Quảng đại Cao minh Bác hậu Chiêu ứng Phổ hóa tứ vị thánh nương vương.
Thỉnh - Hiển Tổ Di Mưu Thùy Dũ Khâm Cung Huệ Triết Hiển Hựu Hoành Hưu Tế Thế Vỹ Tích Chiêu Huân Tĩnh Vương.
Thỉnh - Liệt tổ Triệu Cơ Thùy Thống Khâm Minh Cung Ý Cần Nghĩa Đạt Lý Hiển Ứng Chiêu Hựu Diệu Linh Gia Dũ Thái Vương (chúa Nguyễn Hoàng)
Thỉnh - Tuyên Tổ Hiển Mô Quang Liệt Ôn Cung Minh Duệ Dực Thiện Tuy Du Hiếu Văn Vương (chúa Nguyễn Phúc Nguyên)
Thỉnh - Thần Tổ Thừa Cơ Toàn Thống Cương Minh Hùng Nghị Uy Đoán Anh Vũ Hiếu Chiêu Vương (chúa Nguyễn Phúc Lan)
Thỉnh - Nghị Tổ Tuyên Uy Kiến Võ Anh Minh Trang Chính Thánh Dức Thần Công Hiếu Triết Vương (chúa Nguyễn Phúc Tần)
Thỉnh - Thiệu Hưu Toản Nghiệp Khoan Hồng Bác Hậu Từ Tướng Hiếu Nghĩa Vương (chúa Nguyễn Phúc Thái)
Thỉnh - Anh Mô Hùng Lược Thánh Văn Tuyên Đạt Khoan Từ Nhân Thứ Hiếu Minh Vương (chúa Nguyễn Phúc Chu)
Thỉnh - Tuyên Quang Thiệu Liệt Tuấn Triết Tĩnh Uyên Kinh Văn Vĩ Vũ Hiếu Ninh Vương (chúa Nguyễn Phúc Thụ)
Thỉnh - Kiền Cương Uy Đoán Thần Nghị Thánh Du Nhân Từ Duệ Trí Hiếu Vũ Vương (chúa Nguyễn Phúc Khoát)
Thỉnh - Tam vị Oai linh Thánh trí sung tước Lộc hàm Đô nguyên soái kiêm tri lưỡng lộ thượng hộ Quốc công Phổ chiếu tứ minh thiên hạ Đô đại thành hoàng đại vương. Sắc phong Đôn ngưng Dực bảo Trung hưng linh phò chi thần.
Cung võ vương; Thiệu võ vương; Giản võ vương
An Ba hầu; Hiếu túc vương; tam vệ hầu; tứ vệ hầu, tứ vị vương.
Thỉnh - Tả Đông chinh dực thánh Thành Hoàng đại vương.
Thỉnh - Hữu Tây chinh dực thánh Thành Hoàng đại vương.
Thỉnh - Động Đình thủy tộc chúa Long quân hộ quốc an dân nhân đức phu huệ Linh tế đại vương.
Thỉnh - Chàng Cả hiển ứng Tịnh uyên Từ tường Quát tịnh Quảng thông Phổ đàm Tuấn trạch bác hiệp thanh hòa động đạt bác huệ uyên mục phù cách Long vương.
Thỉnh - Chàng Hai gia ứng Quảng tế triêm ân an mục diệu linh đức hiệp hồng hưu hiệp nhuận quang trạch trạm ân tuấn trạch tuyên huệ trợ hóa Long vương.
Thỉnh - Chàng Ba phước ứng trợ linh thi dương ân trạch phổ tư khánh lưu tế mỹ uyên mặc phổ hàm tế thế triêm ân tịnh uyên thuần đức chung tú thuần hựu Long vương.
Thỉnh - Chàng Tư trừng thanh khiết tịnh hiệp nhuận chương linh diệu ứng Long vương.
Thỉnh - Chàng Năm uyên tuyền thanh khiết hạo quảng trạc linh tiềm phù Long vương.
Thỉnh - Phi Vận tướng quân Tùng Giang văn Trung chính nghị hiển nhân thuần đức gia phước hoằng tế công trực thành ký túc quang đại linh thông hoằng mô viễn du duệ hiền chiêu doãn thành quang sinh tôn thần.
Thỉnh - Tá thánh khuôn quốc huệ nghĩa hiệu trung nghị dõng linh ứng phù nghĩa tráng thành viễn hiền ứng linh chương đức đại vương.
Thỉnh - Quốc phụ thượng tể hòa đức phò vận tịnh tế thế anh triết tuyên hòa quang thông đại vương.
Thỉnh - Tam vị Tản viên sơn chúa đại vương.
Thỉnh - Cao Các linh ứng tịnh mục hoằng phước tuy du quảng hựu minh lang linh diệu dục anh vĩ tích trực ứng đại vương.
Thỉnh - Tăng thiên hạ tả Đô nguyên soái tri phủ Hoằng quí công pháp viết Ngũ hồ thượng sĩ thanh trực phù các tôn thần.
Thỉnh - Thủy tộc Quảng trạch Huệ tế Phổ linh ứng nhân triêm phước nhuận đức trạch phu thanh tư nhã tháo linh Thạc phu nhân.
Thỉnh - Thiên Y chi nữ A Na bà chúa Ngọc sắc phong Hoằng huệ Phổ tế Linh cảm Diệu thông diên tướng trang vi dực bảo trung hưng thượng đẳng thần.
Thỉnh - Thiên tiên Ngọc nữ Hỏa đức sắc phong ôn hậu quang ứng chương cảm lệ minh trai thục dực bảo trung hưng trung đẳng thần. Gia tặng Trang huy trung đẳng thần.
Thỉnh - Thiên tiên Ngọc nữ Thổ đức sắc phong Hoằng đại hậu khánh trọng hậu hàm Dực bảo trung hưng trung đẳng thần. Gia tặng Trang huy trung đẳng thần.
Thỉnh - Đông Trúc hiển ứng Oai linh Bảo hựu Khương trực Minh chính Trác địch Linh thanh Nhã mậu chí diệu ứng hàm linh dục tú hựu Phổ tế tôn thần.
Thỉnh - An Đại du phủ phứu linh chiêu thanh thận minh tín thuần hòa chí hàm đốc tín quang hựu Hiển đức tôn thần.
Thỉnh - Địch đức Mai quí công huệ mỹ thông bảo hựu dẫn mỹ trực thành Linh cảm tôn thần.
Thỉnh - Nam Hải Cự Tộc Ngọc Lân sắc phong Từ tế Chương linh Trợ trực Trừng trạm Dực bảo trung hưng gia tặng Đoan túc linh phò tôn thần.
Thỉnh - Đông sát hải, Nam sát hải Lang Lại nhị đại tướng quân
Thỉnh - Hai đầu Già cầm bổn thuộc Thuận Châu Nuôi Rí nhị quí công.
Thỉnh - Bổn cảnh Phước Đức tôn thần.
Thỉnh - Kim niên Vương Hành khiển.
Thỉnh - Bổn thổ Thổ quan Tổng tri cờ vàng Oai linh tôn thần hưu trước phong vi Dực bảo trung hưng gia tặng Đoan túc linh phò tôn thần.
Thỉnh - Bổn thổ Thổ quan Chính đội trưởng Hoa Lâm hầu Nguyễn quí công hưu trước phong vi Dực bảo trung hưng gia tặng Đoan túc linh phò tôn thần.
Thỉnh - Bổn thổ Nội cảnh Phước đức sắc vi hưu trước phong vi Đôn ngưng Dực bảo trung hưng gia tặng Đoan túc linh phò tôn thần.
Thỉnh - Hậu thổ Thần kỳ Thổ địa chính thần.
Thỉnh - Tả ban liệt vị Bổn xứ chư linh tôn thần.
Thỉnh - Hữu ban liệt vị Bổn xứ chư linh tôn thần.
Thỉnh - Tam quang dựng tú, Ngũ nhạc sừ tinh lưỡng giang vị
Thỉnh - Ngũ phương Thổ công Chúa trạch Táo quân
Thỉnh - Tiền Khai khẩn liệt vị quí công, Hậu Khai khẩn liệt vị quí công”…
Bản sao bài văn tế của làng Diêm Hà Trung, xã Gio Hải vào ngày 15 tháng 6 (không rõ năm) có nội dung khá đặc biệt. Sau thỉnh mời nhiên thần “Đại Càn Quốc Gia Nam Hải…” thì tiếp tục thỉnh mời vị Triệu tổ của chúa Nguyễn là Nguyễn Kim (Hiển Tổ…) và các vị chúa Nguyễn. Song ở đây chỉ có thỉnh đến đời chúa thứ 8 là Nguyễn Phúc Khoát, chứ không có chúa Nguyễn Phúc Thuần. Sau khi đối chiếu với tước hiệu được truy tôn của các chúa ở phần Vương phả trong sách “Nguyễn Phước tộc thế phả”, thì thấy rằng, tước hiệu truy tôn từ Triệu tổ Nguyễn Kim đến chúa Nguyễn Phúc Thụ đều do Vũ Vương Nguyễn Phúc Khoát truy tôn. Sở dĩ nhận biết tước hiệu do Vũ Vương Nguyễn Phúc Khoát truy tôn là chỉ truy tôn tước Vương như: Gia Dũ Thái Vương (chúa Nguyễn Hoàng); Hiếu Văn vương (chúa Nguyễn Phúc Nguyên)… Năm 1806, đời vua Gia Long mới truy tôn tước hiệu Hoàng Đế cho các chúa như: Gia Dũ Hoàng Đế (chúa Nguyễn Hoàng); Hiếu Văn Hoàng Đế (chúa Nguyễn Phúc Nguyên)…
Văn tế của làng Diêm Hà Trung khi viết tước hiệu của các chúa đều dùng chữ Vương và chỉ viết đến đời chúa thứ 8 là Nguyễn Phúc Khoát (Hiếu Vũ Vương). Chứng tỏ rằng bản gốc của văn tế này được lập từ thời chúa Nguyễn Phúc Thuần (1754 - 1777). Vì trong sách “Nguyễn Phước tộc thế phả” chép: Thế tử lên ngôi, dâng thụy hiệu là: “Kiền Cương Uy Đoán Thần Nghị Thánh Du Nhân Từ Duệ Trí Hiếu Vũ Vương”. Thế tử (con nối ngôi) Vũ Vương Nguyễn Phúc Khoát chính là chúa Nguyễn Phúc Thuần.
Một điều đặc biệt là trong văn tế này có khá nhiều tước hiệu của Long vương, thủy thần như Chàng Cả, Chàng Hai, Chàng Ba, Chàng Tư, Chàng Năm… Đây là những vị thủy thần có trong thần tích các vùng biển ở Bắc Bộ. Văn tế còn có cả thần núi Tản Viên: Tam vị Tản viên sơn chúa đại vương và nhiều vị thần khác hiếm thấy trong văn tế của các làng xã trong vùng.
Đối với vị nhân thần “Bổn thổ oai linh chi thần” trong sắc phong năm Duy Tân thứ 7 (1913) được ghi đầy đủ hơn trong văn tế của làng (nằm trước vị Bổn thổ Hoa Lâm Hầu):
“Bổn thổ Thổ quan Tổng tri cờ vàng Oai linh tôn thần hưu trước phong vi Dực bảo trung hưng gia tặng Đoan túc linh phò tôn thần”.
Khi đọc gia phả chi họ Nguyễn ở phường Long Hà, Diêm Hà Trung, chúng tôi thấy đầu gia phả có ghi:
上 上 上 上 高 高 高 高 高 高 祖 總 知 旗 鐄 威 靈 尊 神 (Thượng thượng thượng thượng Cao cao cao cao cao cao tổ Tổng tri cờ vàng oai linh tôn thần).
Chứng tỏ rằng hai vị nhân thần: Bổn thổ Thổ quan Tổng tri cờ vàng Oai linh tôn thần và Bổn thổ Thổ quan Hoa Lâm Hầu là các vị thủy tổ của họ Nguyễn ở Diêm Hà (Quảng Trị) và Phong Hải (thành phố Huế).
Trải qua thiên tai địch họa, di sản tư liệu Hán Nôm ở các làng xã miền Trung phần lớn đã bị mất mát, hư hỏng… Vì vậy, việc tìm thấy bản sao văn tế làng Diêm Hà Trung (Gio Linh, Quảng Trị), trong đó có ghi tước hiệu các vị chúa Nguyễn và nhiều vị thần trong thần tích ở một số vùng Bắc Bộ là một điều đáng quí. Đặc biệt là một bản sao có dấu ấn từ thời chúa Nguyễn Phúc Thuần (1754 - 1777). Di sản tư liệu này sẽ giúp cho việc nghiên cứu văn hóa làng xã chính xác và phong phú hơn. Từ nội dung bài văn tế này, thấy được hình ảnh của các vị chúa Nguyễn dựng nghiệp trên đất Quảng Trị cách đây 467 năm (1558 - 2025) vẫn luôn được người dân thành kính tôn thờ. Chi tiết câu: Thỉnh - Tiền Khai khẩn liệt vị quí công, Hậu Khai khẩn liệt vị quí công ở văn tế này cho chúng ta biết thêm về quan niệm của người dân ở vùng này về khai canh, khai khẩn. Ở đây, vị Tiền Khai khẩn được xem là người canh khẩn đầu tiên của vùng đất, tiếp đến là Hậu Khai khẩn. Những vị Bổn thổ Thổ quan là những “quan chức” được triều đình phân công cai quản cả vùng đất rộng lớn…